1/ Trong bài làm, thí sinh không được tô quá một phương án
Trắc nghiệm khách quan là hình thức đánh giá bằng hệ thống trắc nghiệm khách quan. Vì bài làm trên phiếu trả lời nên thí sinh phải hết sức hạn chế tẩy xóa và không được tô quá một phương án, vì máy tính sẽ bỏ qua không chấm.
2/ Kiến thức ôn tập phải bao trùm toàn bộ chương trình
Ôn tập để thi trắc nghiệm khác nhiều ôn tập để thi tự luận. Ôn tập thi trắc nghiệm phải bao trùm toàn bộ chương trình, không bỏ sót bất cứ một nội dung nào.
Mặc dù đề thi chỉ có 40 câu nhưng lại có rất nhiều mã đề (24 mã đề) lấy từ ngân hàng đề thi (2500-3000 câu hỏi). Những nội dung giảm tải sẽ không có trong nội dung đề thi.
3/ Trong 4 phương án trả lời, chỉ có 1 phương án đúng hoặc đúng nhất
Các câu hỏi dù ở mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng hay vận dụng cao cũng chỉ có 4 phương án trả lời, trong đó có 3 phương án gây nhiễu, chỉ có một phương án đúng hoặc đúng nhất.
Mỗi câu hỏi trắc nghiệm được bắt đầu bằng một câu hỏi hoặc mệnh đề dẫn luận. Thông thường, mỗi câu trả lời đúng sẽ được 0,25 điểm (0,25 x 40 = 10 điểm) hoặc 0,20 điểm (0,20 x 50 = 10 điểm).
4/ Chú ý thời gian làm bài
Thí sinh cần chú ý đến thời gian quy định dành cho cả bài thi nói chung và từng câu hỏi nói riêng để làm tốt và hết tất cả các câu hỏi.
Câu hỏi dễ hay khó cũng chỉ được 0,25 điểm nên cần phải nhanh chóng trả lời những câu hỏi nằm trong sự hiểu biết của mình. Những câu hỏi khó tạm thời để trả lời sau.
Trường hợp không tìm ra đáp án thì chấp nhận trả lời theo phán đoán cảm tính, không nên mất nhiều thời gian vào các câu hỏi đó.
5/ Lưu ý với môn Địa lý
Những câu hỏi phải làm việc với bảng số liệu, hay biểu đồ đã cho mà cần phải xử lý, tính toán, cần nhanh chóng tìm ra phương án "chìa khóa" để trả lời.
Các câu hỏi đọc Atlat Địa lý Việt Nam nhất thiết phải biết đọc chú giải, sau đó đối chiếu với yêu cầu câu hỏi đế trả lời.
Cần chú ý trong Atlat có 2 loại chú giải, chú giải riêng cho từng bài và chú giải chung cho cả Atlat (trang 3). Vì vậy khi trang bản đồ không có chú giải cho đối tượng phải trả lời thì hãy xem chú giải ở trang 3.
Theo Giaoducthoidai